Danh mục hàng hóa được giảm thuế GTGT năm 2024 được quy định theo chính sách giảm thuế GTGT còn 8% theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP cho Chình phủ ban hành theo Nghị quyết 142/2024/QH15 ngày 29/6/2024 của Quốc hội và được chính thức áp dụng từ 01/07/2024. Để hiểu rõ hơn về danh mục hàng hóa được giảm thuế gtgt năm 2024 hãy cùng Kế toán Trust tìm hiểu bài viết dưới đây nhé!
Danh mục hàng hóa được giảm thuế GTGT năm 2024
Nghị định 72/2024/NĐ-CP quy định từ ngày 1/7 chính sách giảm thuế GTGT xuống còn 8% đối với các nhóm hàng hóa dịch vụ đang áp dụng thuế suất 10% trừ các nhóm sau:
- Các hoạt động viễn thông, tài chính ngân hàng, chứng khoán, kinh doanh bất động sản, bảo hiểm,, kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai kháng, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất, than cốc.
- Các hàng hóa, dịch vụ tiêu thu đặc biệt.
- Công nghệ thông tin theo pháp luật.
- Giảm thuế GTGT cho từng mặt hàng dịch vụ được áp dụng thống nhất tại các khâu sản xuất, gia công, nhập khẩu, kinh doanh thương mại. Đối với các mặt hàng than khai thác bán ra thuộc đối tượng giảm thuế GTGT
- Các tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khéo kín mới bán ra cũng thuộc nhóm đối tượng giảm thuế GTGT đối với các mặt hàng than bán ra.
Trường hợp các hàng hóa, dịch vụ được quy định tại Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT 5% theo quy định của Luật thuế GTGT 2008, thì thực hiện theo quy định củ Luật thuế GTGT 2008 và không được giảm thuế GTGT.
Mức giảm thuế giá trị gia tăng
Các doanh nghiêp, cơ sở sản xuất kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ được áp dụng thuế suất thuế GTGT 8%.
Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp tỷ lệ % trên tổng doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế GTGT khi thực hiện xuất hóa đơn hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế GTGT.
Chính sách giảm thuế GTGT mới áp dụng trong nửa năm cuối năm 2024 không có sự khác biệt nhiều với chính sách giảm thuế GTGT theo Nghị định 94/2023/NĐ-CP trước đó.
Trình tự thủ tục thực hiện giảm thuế GTGT từ ngày 1/7/2024
Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP:
Khi lập hóa đơn GTGT cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế GTGT, tại dòng thuế suất thuế GTGT ghi 8%; tiền thuế GTGT; tổng số tiền người mua hàng sử dụng dịch vụ phải thanh toán.
Cở sở sản xuất, doanh nghiệp bán hàng hóa, dịch vụ căn cứ hóa đơn GTGT kê khai thuế GTGT đầu ra, cơ sở kinh doanh mua hàng, dịch vụ kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo số thuế đã giảm được ghi trên hóa đơn GTGT.
Đối với cơ sở sản xuấ kinh doanh, doanh nghiệp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP
Khi lập hóa đơn bán hàng, dình vụ thuộc nhóm đối tượng giảm thuế GTGT, tại cột Thành tiền ghi đầy đủ tiền hàng, dịch vụ trước khi giảm, tại dòng “Cộng tiền hàng, dịch vụ” ghi theo số thuế đã giảm 20% mức tỷ lệ % doanh thu và ghi chú “đã giảm …. (số tiền) tương ứng 20% mức tỷ lệ % để tính thuế GTGT (VAT) theo Nghị quyết số 142/2024/QH15”.
Trường hợp cơ sở kinh doanh, doanh nghiệp theo điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP khi bán hàng hóa, dịch vụ áp dựng thuế suất thuế mức khác nhau thì trên hóa đơn GTGT phải ghi rõ thuế suất thuế của từng món hàng, dịch vụ theo quy định khoản 3 Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP.
- Trường hợp cơ sở kinh doanh, doanh nghiệp theo điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP khi bán hàng hóa, dịch vụ thì trên hóa đơn bán hàng phải ghi rõ số tiền đã được giảm theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP.
- Trường hợp cơ sở kinh doanh, doanh nghiệp đã lập hóa đơn và kê khai theo mức thuế suất thuế hay mức tỷ lệ % để tính thuế GTGT chưa được giảm theo quy định tại Nghị định 72/2024/NĐ-CP thì người mua hàng hóa, dịch vụ xử lý hóa đơn đã lập theo quy định của pháp luật về hóa đơn và chứng từ.
- Người bán kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu ra, người mua kê khai điều chỉnh thuế đầu vào căn cứ vào hóa đơn sau khi xử lý.
- Cơ sở kinh doanh, doanh nghiệp quy định tại Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP thực hiện kê khai hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế GTGT theo Mẫu số 01 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP cùng Tờ khai thuế giá trị gia tăng GTGT (VAT).
Thời gian giảm thuế bao lâu
Thời gian giảm thuế GTGT áp dụng từ ngày 01/07/2024 đến hết ngày 31/12/2024.
Nếu bạn cần tư vấn nhiều hơn về các đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hãy liên hệ với Kế toán Trust hoặc Cộng đồng Ngành Kế Toán chúng tôi sẽ hỗ trợ bạn hoàn toàn miễn phí.