Thuế GTGT được khấu trừ

Thuế GTGT được khấu trừ là thuật ngữ được sử dụng thường xuyên trong quá trình áp dụng thuế GTGT. Vậy để hiểu rõ hơn về thuế GTGT khấu trừ là gì, trường hợp nào được khấu trừ, phướng pháp và cách tính thuế GTGT khấu trừ như thế nào,..hãy cùng Kế toán Trust tìm hiểu bài viết dưới dây nhé!

Thuế GTGT được khấu trừ
Thuế GTGT được khấu trừ

Thuế GTGT được khấu trừ ?

Thuế GTGT khấu trừ là quá trình mà doanh nghiệp xác định số tiền nộp chính xác, dựa trên việc trừ đi số thuế GTGT (VAT) đầu vào từ số thuế GTGT (VAT) đầu ra. Thuế GTGT đầu vào áp dụng khi doanh nghiệp mua các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ.

Thuế GTGT được khấu trừ
Thuế GTGT được khấu trừ

Nói dễ hiểu thì, khi doanh nghiệp mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ , doanh nghiệp cần trả thuế GTGT trên giá trị của mặt hàng đó được gọi là thuế GTGT đầu vào. Khi doanh nghiệp bán sản phẩm, hàng hóa người mua hàng phải trả thuế GTGT trên giá trị mặt hàng đó gọi là thuế GTGT đầu ra.

Công thức:

Số thuế GTGT cần nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào.

Đối tượng , trường hợp được khấu trừ thuế GTGT (VAT)

Thuế GTGT được khấu trừ áp dụng với các doanh nghiệp tư nhân thực hiện đầy đủ các chế độ hóa đơn, chứng từ, kế toán theo quy định của pháp luật về hóa đơn, chứng từ, kế toán gồm:

Đối tượng , trường hợp được khấu trừ thuế GTGT (VAT)
Đối tượng , trường hợp được khấu trừ thuế GTGT (VAT)
  • Doanh nghiệp tư nhân có doanh thu từ việc bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ hơn 1 tỷ đồng mỗi năm.
  • Doanh nghiệp tư nhân đăn ký tự nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT.
  • Doanh nghiệp tư nhân là bên Việt Nam kê khai khấu trừ nnộpthay cho tổ chức, cá nhân cung cấp hàng hóa, dịch vụ bên nước ngoài để tiến hành các hoạt động tìm kiếm, phát triển, thăm dò và khai thác dầu, khí nộp theo phương pháp khấu trừ thuế GTGT.

Đặc điểm thuế GTGT được khấu trừ

Thuế GTGT khấu trừ có các đặc điểm đặc trưng cơ bản như sau:

Đặc điểm thuế GTGT được khấu trừ
Đặc điểm thuế GTGT được khấu trừ
  • Kết quả thuế GTGT (VAT) khấu trừ sẽ cho con số chính xác mà người nộp thuế cần nộp vào NSNN được xác định trực tiếp dựa trên số hiệu thuế trong các khâu sản xuất, lưu thông hàng hóa, dịch vụ
  • Khấu trừ thuế GTGT đầu vào là số thuế GTGT được khấu từ dựa trên số lượng hàng hóa mà cơ sở kinh doanh, doanh nghiệp mua vào
  • Khấu trừ thuế GTGT (VAT) bán ra là số thuế GTGT (VAT) được khấu trừ dựa trên số lượng hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp bán ra.

Điều kiện thuế GTGT (VAT) được khấu trừ

Điều kiện được khấu trừ thuế GTGT đầu vào được quy định theo khoản 2, Điều 12, Luật GTGT 2008:

Điều kiện thuế GTGT (VAT) được khấu trừ
Điều kiện thuế GTGT (VAT) được khấu trừ
  • Có hóa đơn GTGT mua hàng, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu.
  • Đối với các mặt hàng, dịch vụ có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên: phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt
  • Đối với các mặt hàng, dịch vụ xuất khẩu: Ngoài đáp ừng 2 yêu cầu trên còn phải có:
    • Hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về gia công, bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
    • Hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ, chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, tờ khai hải quan với mặt hàng xuất khẩu.

Phương pháp khấu trừ thuế GTGT

Phương pháp khấu trừ thuế GTGT đầu vào được quy định cụ thể tại khoản 1, Điều 12, Luật GTGT 2008 cụ thể như sau:

Phương pháp khấu trừ thuế GTGT
Phương pháp khấu trừ thuế GTGT

Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT (VAT):

Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bị tổn thất

Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh đồng thời hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT (VAT) và không chịu thuế GTGT (VAT):

Chỉ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.

Lưu ý:

Trong trường hợp này các cơ sở sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ. Nếu không thực hiện hạch toán riêng thì thuế GTGT (VAT) đầu vào sẽ được khấu trừ theo tỷ lệ % doanh thu của hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT so với doanh thu hàng hóa, dịch vụ.

  • Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân sử dụng nguồn vốn viện trợ không hoàn lại được khấu trừ toàn bộ
  • Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ cho dịch vụ tìm kiếm, phát triển, thăm dò mỏ dầu, khí được khấu trừ toàn bộ.
  • Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào sẽ đượ kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế GTGT cần phải nộp của tháng đó.

Cách tính thuế GTGT (VAT) phải nộp theo phương pháp khấu trừ

Cách tính thuế GTGT (VAT) phải nộp theo phương pháp khấu trừ
Cách tính thuế GTGT (VAT) phải nộp theo phương pháp khấu trừ

Đối với các cơ sở kinh doanh, doanh nghiệp tư nhân áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT (VAT) phải nộp được xác định theo công thức sau:

Số thuế GTGT (VAT) phải nộp

 =

 Số thuế GTGT (VAT) đầu ra

  –

 Số thuế GTGT (VAT) đầu vào được khấu trừ

Trong đó:

(i) Số thuế GTGT (VAT) đầu ra bằng tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn GTGT.

Số thuế GTGT (VAT) ghi trên hóa đơn

 =

Giá tính thuế GTGT (VAT)

 x

 Thuế suất thuế GTGT (VAT)

– Tùy thuộc vào loại hàng hóa, dịch vụ mà thuế GTGT (VAT) sẽ áp dụng mức thuế suất 0%, 5% hoặc 10%.

Xem thêm: Mức thuế suất thuế GTGT

– Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT (VAT) thì thuế GTGT đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ (-) giá chưa có thuế GTGT:

Giá chưa có thuế GTGT (VAT)  = Giá thanh toán
1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%)

– Doanh nghiệp tư nhân thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế GTGT khi bán hàng hóa, dịch vụ phải tính và nộp thuế GTGT (VAT) của hàng hóa, dịch vụ bán ra. Khi lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ, doanh nghiệp tư nhân phải ghi rõ giá bán chưa có thuế, thuế GTGT (VAT) và tổng số tiền người mua phải thanh toán. Trường hợp hóa đơn chỉ ghi giá thanh toán, không ghi giá chưa có thuế và thuế GTGT (VAT) thì thuế GTGT (VAT) của hàng hóa, dịch vụ bán ra phải tính trên giá thanh toán ghi trên hóa đơn, chứng từ.

(ii) Số thuế GTGT (VAT) đầu vào bằng tổng số thuế GTGT (VAT) ghi trên hóa đơn GTGT (VAT) mua hàng hóa, dịch vụ gồm cả tài sản cố định dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT (VAT), số thuế GTGT (VAT) ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT (VAT) thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

– Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào là loại được dùng chứng từ đặc thù ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì thuế GTGT đầu vào bằng giá thanh toán trừ (-) giá chưa có thuế GTGT:

Giá chưa có thuế GTGT (VAT)   =

Giá thanh toán

1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%)

– Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ phải xác định theo nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT (VAT) đầu vào và điều kiện khấu trừ thuế GTGT (VAT) đầu vào

Theo ng thức trên thì: 

– Nếu số thuế GTGT (VAT) phải nộp > 0 tức là số thuế GTGT đầu ra lớn hơn số thuế GTGT đầu vào thì doanh nghiệp phải nộp thuế, nhưng không phải trong mọi trường hợp doanh nghiệp đều phải nộp thuế vì còn phụ thuộc vào số thuế GTGT được khấu trừ từ kỳ trướcchuyển sang.

– Nếu số thuế GTGT (VAT) phải nộp < 0 thì số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.

< 0 thì số thuế GTGT (VAT) đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.

Bạn nên xem: Danh mục hàng hóa được giảm thuế gtgt năm 2024

Nếu bạn cần tư vấn nhiều hơn về các đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hãy liên hệ với Kế toán Trust hoặc Cộng đồng Ngành Kế Toán chúng tôi sẽ hỗ trợ bạn hoàn toàn miễn phí.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Tìm cửa hàng
Gọi trực tiếp
Chat ngay
Chat trên Zalo