Điều kiện khấu trừ thuế GTGT (VAT) và quy định khấu trừ thuế GTGT là điều mà các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh cần biết để hàng hóa, dịch vụ được khấu trừ thuế GTGT. Vậy để hiểu rõ điều kiện, quy định cũng như các yêu cầu của pháp luật về khấu trừ thuế GTGT như thế nào hãy cùng Kế toán Trust tìm hiểu bài viết dưới đây nhé!
Khấu trừ thuế GTGT?
Thuế GTGT (VAT) được khấu trừ là số thuế GTGT mà doanh nghiệp nộp cho nhà cung cấp khi mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ dùng để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và được hianf lại cho doanh nghiệp đó theo quy định. Có thể hiểu thuế GTGT được khấu trừ là khoản thuế GTGT đầu vào của doanh nghiệp.
Công thức tính thuế GTGT (VAT) được khấu trừ:
Thuế GTGT (VAT) được khấu trừ = Thuế GTGT (VAT) đã nộp x Tỷ lệ % khấu trừ
Trong đó:
- Thuế GTGT (VAT) đã nộp: Số thuế GTGT doanh nghiệp đã nộp cho các nhà cung cấp
- Tỷ lệ % khấu trừ: Là tỷ lệ % được phép khấu trừ thuế GTGT (VAT) cho từ loại hàng hóa, dịch vụ được quy định cụ thể trong Luật thuế GTGT 2008.
Điều kiện khấu trừ thuế GTGT (VAT)
Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào được quy định tại Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài Chính cụ thể như sau:
Thứ nhất, có hóa đơn GTGT (VAT) hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế GTGT (VAT) khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho bên nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài Chính áp dụng đối với các tổ chức kinh tế nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
Thứ hai, có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mua vào gồm cả hàng hóa, sản phẩm nhập khẩu lớn hơn hoặc bằng 20 triệu đồng;
Trừ các trường hợp GTGT hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị nhỏ hơn 20 triệu đồng; hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới 20 triệu VND theo giá đã có thuế GTGT (VAT); cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà tặng, quà biếu của các tổ chức, cá nhân nước ngoài.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng, chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác được quy đinh tại khoản 3, 4 Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Thứ ba, chứng từ thanh toán qua ngân hàng (được hiểu là chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản bên mua sang tài khoản bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo nhiều hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật như thẻ tín dụng, sim điện thoại, séc, thẻ ngân hàng, ….), và các hình thức thanh toán khác theo quy định của pháp luật.
- Các chứng từ bên mua nộp tiền mặt vào tài khoản của bên bán hoặc chứng từ thanh toán theo các hình thức không phù hợp với quy định của pháp luật không đạt điều kiện để được khấu trừ, hoàn thuế GTGT (VAT) đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào từ 20 triệu VND trở lên
- Hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn từ 20 triệu VND trở lên theo giá đã có thuế GTGT (VAT) nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ thuế GTGT (VAT).
- Đối với các mặt hàng hóa, dịch vụ mua trả góp, trả chậm có giá trị hàng hóa, dịch vụ mua từ 20 triệu VND trở lên, doanh nghiệp căn cứ hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ bằng văn bản, hóa đơn GTGT, chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hóa, dịch vụ mua trả góp, trả chậm để kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời hạn thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở kinh doanh, doanh nghiệp vẫn được kê khai, khấu trừ thuế GTGT (VAT) đầu vào
Trường hợp khi thanh toán cơ sở kinh doanh, doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì:
Cơ sở kinh doanh, doanh nghiệp cần kê khai, điều chỉnh giảm thuế GTGT (VAT) đã được khấu trừ đối với giá trị của hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng vào kỳ tính thuế GTGT (VAT) phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh thuế GTGT (VAT) đã kê khai, khấu trừ.
Thứ tư, các trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác để khấu trừ thuế GTGT (VAT) đầu vào gồm:
Trường hợp hàng hóa và dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị mặt hàng, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng mua bán thì:
- Cần phải có biên bản đối chiếu số liệu và xác nhận giữa hai bên về thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ mua vào với hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng.
- Trường hợp bù trừ công nợ qua bên thứ ba cần phải có biên bản bù trừ công nợ của ba bên làm căn cứ khấu trừ thuế.
Trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ qua bên thứ ba mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì:
- Cần phải có hợp đồng vay, mượn tiền dưới dạng văn bản được lập trước đó và có chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay sang tài khoản của bên đi vay đối với khoản vay bằng tiền gồm cả trường hợp bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với khoản tiền mà người bán hỗ trợ cho người mua, hoặc nhờ người mua chi hộ.
Trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán uỷ quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng kể cả trường hợp bên bán yêu cầu bên mua thanh toán tiền qua ngân hàng cho bên thứ ba do bên bán chỉ định thì:
- Việc thanh toán theo uỷ quyền hoặc thanh toán cho bên thứ ba theo chỉ định của bên bán cần phải được quy định cụ thể trong hợp đồng dưới dạng văn bản và bên thứ ba là một pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp sau khi thực hiện các hình thức thanh toán nêu trên mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20 triệu VND trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với các trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
- Trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán qua ngân hàng vào tài khoản của bên thứ ba mở tại Kho bạc Nhà nước để thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ theo Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì cũng được khấu trừ thuế GTGT (VAT) đầu vào.
Thứ năm, trong trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của một nhà cung cấp có giá trị nhỏ hơn hai mươi triệu VND nhưng mua nhiều lần trong ngày có tổng giá trị từ hai mươi triệu VND trở lên thì:
Chỉ được khấu trừ thuế GTGT đối với các trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Nhà cung cấp là người nộp thuế có mã số thuế (MST), trực tiếp kê khai và nộp thuế GTGT (VAT).
Trường hợp người nộp thuế (NNT) là cơ sở kinh doanh, doanh nghiệp có các cửa hàng là đơn vị phụ thuộc sử dụng chung mã số thuế và mẫu hóa đơn của cơ sở kinh doanh, doanh nghiệp trên hóa đơn có tiêu thức “Cửa hàng số” để phân biệt các cửa hàng của cơ sở kinh doanh, doanh nghiệp và có đóng dấu treo của từng cửa hàng thì mỗi cửa hàng là một nhà cung cấp.
Nếu bạn cần tư vấn nhiều hơn hãy liên hệ với Kế toán Trust hoặc Cộng đồng Ngành Kế Toán chúng tôi sẽ hỗ trợ bạn hoàn toàn miễn phí.