Các khoản phụ cấp tính thuế TNCN

Các khoản phụ cấp tính thuế TNCN bao gồm các khoản nào, được quy định ra sao hãy cùng Kế Toán Trust tìm hiểu bài viết dưới đây nhé!

Các khoản phụ cấp tính thuế TNCN
Các khoản phụ cấp tính thuế TNCN

Các khoản phụ cấp tính thuế TNCN

Các khoản phụ cấp tính thuế TNCN
Các khoản phụ cấp tính thuế TNCN

Các khoản phụ cấp tính thuế TNCN trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:

  • Trợ, phụ cấp ưu đãi hàng tháng, trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công;
  • Trợ cấp một lần, hàng tháng đối với những đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế và những thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ;
  • Phụ cấp an ninh quốc phòng; các khoản phụ, trợ cấp đối với lực lượng vũ trang;
  • Phụ cấp nguy hiểm, độc hại đối với những ngành nghề, công việc  có yếu tố độc hại, nguy hiểm;
  • Phụ, trợ cấp thu hút và phụ cấp khu vực;
  • Trợ cấp khó khăn đột xuất, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (BNN), trợ cấp một lần khi sinh con, nhận nuôi, trợ cấp suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, mất việc làm, thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật;
  • Trợ cấp đối với những trường hợp được bảo trợ xã hội theo quy định pháp luật;
  • Phụ, trợ cấp phục vụ đối với các lãnh đạo cấp cao;
  • Trợ cấp một lần đối với những cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện KTXH đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ, công nhân viên chức làm công tác về chủ quyền biển đảo theo quy định pháp luật. Trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài, người Việt Nam cư trú dài hạn tại nước ngoài về Việt Nam làm việc;
  • Phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn bản;
  • Phụ, trợ cấp đặc thù ngành nghề.

Các khoản phụ, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

  • Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức: Tiền hoa hồng, tiền tham gia đề tài, dự án, tiền nhuận bút và các khoản tiền thù lao khác;

Các khoản phụ cấp không tính thuế TNCN

Các khoản phụ cấp không tính thuế TNCN
Các khoản phụ cấp không tính thuế TNCN
  • Trợ, phụ cấp ưu đãi hàng tháng, trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công;
  • Trợ cấp một lần, hàng tháng đối với những đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế và những thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ;
  • Phụ cấp an ninh quốc phòng; các khoản phụ, trợ cấp đối với lực lượng vũ trang;
  • Phụ cấp nguy hiểm, độc hại đối với những ngành nghề, công việc  có yếu tố độc hại, nguy hiểm;
  • Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực;
  • Trợ cấp khó khăn đột xuất, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (BNN), trợ cấp một lần khi sinh con, nhận nuôi, trợ cấp suy giảm khả năng lao động, phụ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, mất việc làm, thất nghiệp và các khoản phụ cấp khác theo quy định của pháp luật;
  • Trợ cấp đối với các trường hợp được bảo trợ xã hội theo quy định pháp luật;
  • Phụ cấp phục vụ với các lãnh đạo cấp cao;
  • Trợ, phụ cấp một lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện KTXH đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ, công nhân viên chức công tác về chủ quyền biển đảo theo quy định pháp luật. Trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài, người Việt Nam cư trú dài hạn tại nước ngoài về Việt Nam làm việc.
  • Phụ, trợ cấp đối với các nhân viên y tế thôn, bản.
  • Phụ, trợ cấp đặc thù ngành nghề.

Bên cạnh đó, các khoản phụ, trợ cấp và mức phụ, trợ cấp không tính vào đối tượng chịu thuế TNCN hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.

Trường hợp các văn bản hướng dẫn về các khoản phụ, trợ cấp, mức phụ, trợ cấp áp dụng đối với khu vực Nhà nước thì các thành phần kinh tế, cơ sở kinh doanh khác được căn cứ vào danh mục và mức phụ, trợ cấp hướng dẫn đối với khu vực Nhà nước để tính trừ.

Trường hợp khoản phụ, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính vào đối tượng chịu thuế TNCN.

Riêng trợ cấp chuyển vùng một lần đối với trường hợp người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài được trừ theo mức ghi tại Hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể.

Bạn nên xem: Nợ công là gì và Ai sẽ chịu trách nhiệm nợ công ?

Nếu bạn cần tư vấn nhiều hơn hãy liên hệ với Kế toán Trust hoặc Cộng đồng Ngành Kế Toán chúng tôi sẽ hỗ trợ bạn hoàn toàn miễn phí.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Tìm cửa hàng
Gọi trực tiếp
Chat ngay
Chat trên Zalo