Bút toán kết chuyển thuế GTGT (VAT) có vai trò quan trọng trong công tác kế toán thuế. Hàng tháng, kế toán sẽ căn cứ vào hóa đơn đầu vào, đầu ra cùng với biểu thuế suất để lập tờ khai thuế và thực hiện việc kết chuyển thuế GTGT (VAT). Để hiểu rõ hơn về bút toán kết chuyển thuế GTGT hãy cùng Kế toán Trust tìm hiểu bài viết dưới đây nhé!
http://thuế GTGT
Kết chuyển thuế GTGT (VAT) là gì?
Kết chuyển thuế GTGT (VAT) là quá trình tính toán, bù trừ giữa số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và số thuế GTGT đầu ra cần nộp, với mục đích xác định số thuế doanh nghiệp phải nộp vào NSNN.
Quá trình kết chuyển thuế GTGT (VAT) có thể xảy ra hai tình huống:
- Chuyển sang kỳ sau: Khi số thuế GTGT (VAT) đầu vào được khấu trừ vượt qua số thuế GTGT (VAT) đầu ra cần phải nộp.
- Hoàn thuế GTGT (VAT): Khi số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ nhỏ hơn số thuế GTGT đầu ra cần nộp.
Bút toán kết chuyển thuế GTGT (VAT)
Mục đích của bút toán kết chuyển thuế GTGT (VAT) là giúp kế toán viên xác định được thuế GTGT (VAT) phải nộp trong kỳ tính thuế. Điều này giúp đảm bảo kế toán nắm chắc được dòng tiền, lập báo cáo tài chính từ đó làm tài liệu để các nhà quản trị đưa ra các kế hoạch về dòng tiền, sản xuất kinh doanh.
Tài khoản hạch toán thuế GTGT (VAT)
Tài khoản hạch toán thuế GTGT phải nộp là TK 3331, gồm 2 tài khoản cấp 3:
- Tài khoản 3331 (Thuế GTGT đầu ra): Phản ánh số thuế GTGT (VAT) đầu ra, đầu vào đã được khấu trừ, thuế GTGT của hàng hóa đã bán bị trả lại hay giảm giá, cũng như số thuế GTGT cần nộp, đã nộp và còn phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
- Tài khoản 33312 (Thuế GTGT hàng nhập khẩu): Phản ánh số thuế GTGT của hàng nhập khẩu cần nộp, đã nộp và cong phải nộp vào NSNN
Phương pháp kế toán thuế GTGT
Kế toán thuế GTGT đầu ra có thể được thực hiện theo phương pháp khấu trừ hoặc trực tiếp:
Phương pháp khấu trừ
Kết toán thuế GTGT đầu ra thực hiện theo phương pháp khấu trừ, kế toán sẽ ghi nhận doanh thu, thu nhập theo giá bán chưa có thuế GTGT và tách riêng số thuế GTGT cần nộp. Bút toán ghi nhận như sau:
- Nợ tài khoản 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán
- Có các tài khoản 511, 515, 711: Gía chưa có thuế GTGT
- Có tài khoản 3331: Thuế GTGT cần phải nộp
Phương pháp trực tiếp
Có 2 cách kế toán viên có thể lựa chọn như sau
Cách 1: Tách riêng số thuế GTGT cần nộp khi xuất hóa đơn, thực hiện tương tự như phương pháp khấu trừ.
Cách 2: Ghi nhận doanh thu gồm cả thuế GTGT cần nộp. Khi xác định số thuế GTGT cần nộp, kế toán viên ghi giản thu, thu nhập tương ứng:
- Có TK 111, 112.
- Nợ tài khoản 511, 515, 711
- Có tài khoản 3331: Thuế GTGT cần nộp
Khi nộp thuế GTGT vào NSNN kế toán viên ghi:
- Nợ tài khoản 3331: Thuế GTGT cần nộp
Các bước thực hiện bút toán kết chuyển thuế GTGT (VAT):
Bước 1: Xác định số thuế GTGT (VAT) đầu ra phải nộp:
Số thuế GTGT (VAT) đầu ra phải nộp = Số phát sinh Có tài khoản 3331 trong kỳ – Số phát sinh Nợ tài khoản 3331 trong kỳ.
Lưu ý: Phát sinh Nợ trong kỳ gồm cả các trường hợp như hàng bán bị trả lại, điều chỉnh giá…, không bao gồm số thuế GTGT (VAT) đã nộp từ kỳ trước
Bước 2: Xác định số thuế GTGT (VAT) đầu vào được khấu trừ cuối kỳ
Số thuế GTGT (VAT) đầu vào được khấu trừ cuối kỳ = Dư Nợ TK 133 đầu kỳ + Phát sinh Nợ TK 133 trong kỳ – Phát sinh Có TK 133 trong kỳ.
Lưu ý: Phát sinh Có tài khoản 133 trong kỳ là số khi chưa thực hiện bút toán kết chuyển thuế GTGT (VAT).
Bước 3: Đối chiếu thuế GTGT (VAT):
Trường hợp 1: Nếu thuế GTGT đầu ra phải nộp lớn hơn đầu vào được khấu trừ, kế toán viên thực hiện kết chuyển toàn bộ thuế GTGT (VAT) đầu vào được khấu trừ. Bút toán kết chuyển:
- Nợ tài khoản 3331
- Có Ttài khoản 133: Số thuế GTGT (GTGT) đầu vào được khấu trừ.
Trường hợp 2: Nếu thuế GTGT đầu ra phải nộp nhỏ hơn thuế GTGT (VAT) đầu vào được khấu trừ, kế toán viên kết chuyển toàn bộ thuế GTGT (VAT) đầu ra phải nộp. Bút toán kết chuyển:
- Nợ tài khoản 3331
- Có tài khoản 133: Số thuế GTGT (VAT) đầu ra phải nộp.
Bước 4: Kiểm tra kết chuyển thuế GTGT (VAT):
- Nếu số thuế GTGT (VAT) đầu ra phải nộp lớn hơn thuế đầu vào được khấu trừ, số dư Có cuối kỳ tài khoản 3331 sẽ bằng số liệu ở chỉ tiêu 40 trên tờ khai thuế GTGT.
- Nếu thuế GTGT (VAT) đầu vào được khấu trừ nhỏ hơn thuế GTGT (VAT) đầu ra phải nộp, số dư Nợ tài khoản 133 sẽ bằng số liệu ở chỉ tiêu 43 trên tờ khai thuế GTGT.
Bút toán kết chuyển thuế GTGT (VAT) trong kỳ
Bút toán kết chuyển thuế GTGT (VAT) trong kỳ thường được dùng để chuyển các khoản thuế GTGT đã tính thành thuế cần nộp hoặc thuế được hoàn lại. Đây là phần quan trọng trong quy trình kế toán thuế để bảo đảm các khoản thuế GTGT được ghi nhận, báo cáo chính xác.
Kết chuyển thuế GTGT đầu ra:
- Nợ tài khoản 3331: Thuế GTGT đầu ra
- Có tài khoản 3332: Thuế GTGT phải nộp
Kết chuyển thuế GTGT đầu vào:
- Nợ tài khoản 3332: Thuế GTGT phải nộp
- Có tài khoản 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Trường hợp thuế GTGT (VAT) đầu vào được khấu trừ hoàn toàn, bút toán sẽ thể hiện sự chuyển giao từ thuế GTGT (VAT) đầu vào sang thuế GTGT (VAT) phải nộp hoặc được hoàn lại.
Bút toán kết chuyển thuế GTGT (VAT) được khấu trừ
Bút toán khấu trừ thuế GTGT (VAT) là phần quan trọng trong quy trình kế toán. Dưới đây là ví dụ về cách thực hiện bút toán khấu trừ thuế GTGT:
Xác định số thuế GTGT (VAT) đầu vào được khấu trừ
Trước khi thực hiện bút toán khấu trừ thuế GTGT, bạn cần xác định số thuế GTGT (VAT) đầu vào được khấu trừ từ các hóa đơn đầu vào.
Khi kết chuyển thuế GTGT (VAT) đầu vào được khấu trừ, bạn cần thực hiện bút toán như sau:
- Nợ tài khoản 133 – Thuế GTGT (VAT) được khấu trừ: Đây là tài khoản dùng để phản ánh số thuế GTGT (VAT) đầu vào mà doanh nghiệp đã được phép khấu trừ.
- Có tài khoản 111, 112, 331, 338…: Tùy vào nguồn gốc của số thuế GTGT (VAT) đầu vào (tiền mặt, hoặc nợ phải trả khác).
Nếu bạn cần tư vấn nhiều hơn hãy liên hệ với Kế toán Trust hoặc Cộng đồng Ngành Kế Toán chúng tôi sẽ hỗ trợ bạn hoàn toàn miễn phí.