Hạch toán thuế GTGT không được khấu trừ

Hạch toán thuế GTGT không được khấu trừ theo đúng quy định của pháp luật là điều mà các cở kinh doanh, doanh nghiệp cần phải nắm rõ. Vậy để hiểu rõ hơn về hạch toán thuế GTGT không được khấu trừ hãy cùng Kế toán Trust tìm hiểu bài viết dưới đây nhé!

Hạch toán thuế GTGT không được khấu trừ
Hạch toán thuế GTGT không được khấu trừ

Hạch toán thuế GTGT (VAT)

Hạch toán thuế GTGT (VAT) là gì
Hạch toán thuế GTGT (VAT) là gì
  • Trong quá trình giao dịch, mua bán hàng hóa đối với các sản phẩm hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT, doanh nghiệp phải kê khai thuế GTGT theo phương thức thanh toán và áp dụng.
  • Hạch toán thuế GTGT giúp doanh nghiệp nắm rõ và kiểm soát các khoản chi tăng thêm của hàng hía, dịch vụ trong quá trình sản xuất, lưu thông, tiêu dùng.

Trường hợp hạch toán thuế GTGT không được khấu trừ

Trường hợp hạch toán thuế GTGT không được khấu trừ.
Trường hợp hạch toán thuế GTGT không được khấu trừ.

Thuế GTGT (VAT) đầu vào của số lượng hàng hóa hao hụt vượt quá định mức

  • Trong trường hợp hàng hóa có sự hao hụt tự nhiên trong quá trình vận chyển, bơm rót như xăng, dầu,…thì được phép kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào không vượt quá định mức hau hụt theo quy định.
  • Số thuế GTGT đầu vào của số lượng hàng hóa hao hụt không được kê khai khấu trừ, hoàn thuế.

Tiền thuê nhà cho chuyên gia nước ngoài

Cơ sở kinh doanh có các chuyên gia nước ngoài qua Việt Nam công tác, hoạt động ở các vị trí quản lý tại Việt Nam và hưởng lương tại Việt Nam theo hợp đồng lao động ký với cơ sở kinh doanh Việt Nam thì không được khấu trừ thuế GTGT khoản tiền thuê nhà cho các chuyên gia này.

Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cả cho sản xuất, kinh doanh mặt hàng chịu thuế và không chịu thuế GTGT (VAT)

Thuế GTGT hàng hóa, dịch vụ đầu vào sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịc vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.

Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định (TSCĐ), máy móc, thiết bị

Thuế GTGT đầu vào của TSCĐ, máy móc thiết bị, cả thuế GTGT đầu vào của các hoạt động đi thuê tài sản, máy móc thiết bị và thuế GTGT đầu vào khác liên quan đến tài sản, máy móc thiết bị như bảo trì, sửa chữa trong các trường hợp sau không được khấu trừ thuế GTGT mà tính nguyên giá của tài sản, máy móc thiết bị theo quy định của pháp luật:

  • TSCĐ chuyên dụng phục vụ sản xuất vũ khí dùng trong quốc phòng, an ninh;
  • TSCĐ, máy móc thiết bị của các tổ chức tín dung, doanh nghiệp kinh doanh các dịch vụ bảo hiểm, kinh doanh chứng khoáng, các cơ sở khám bệnh, cơ sở đào tạo;
  • Tàu bay dân dụng, du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh các dịch vụ vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch khách sạn.
  • TSCĐ là ô tô dưới 9 chỗ ngồi (trừ ô tô kinh doanh vận chuyển hàng hóa, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô làm mẫu và lái thử cho trường hợp kinh doanh ô tô) có giá trị trên 1,6 tỷ VNĐ (chưa tính VAT) thì số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần giá trị vượt trên 1,6 tỷ VNĐ không được khấu trừ.

Thuế GTGT (VAT) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa không chịu thuế GTGT

Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho kinh doanh, sản xuất hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT không được khấu trừ trừ các trường hợp dưới đây:

  • Thuế GTGT hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh thu mua để kinh doanh, sản xuất hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài, các tổ chức viện trợ nhân đạo không hoàn lại được dẫn tại khoản 19, Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành được khấu trừ toàn bộ;
  • Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho các hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu khí đến lần khai thác đầu tiên hoặc ngày sản xuất đầu tiên được khấu trừ toàn bộ.

Lỗi về hóa đơn

Trường hợp các đơn vị này có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì phải đăng ký, kê khai nộp thuế GTGT riêng cho các hoạt động này.

Các cơ sở kinh doanh không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với các trường hợp sau:

  • Hóa đơn GTGT (VAT) cơ sở sử dụng không đúng quy định pháp luật;
  • Hóa đơn không ghi hay ghi không đúng một trong các chỉ tiêu của người bán nên không xác định được người bán;
  • Hóa đơn không ghi hay ghi không đúng một trong các chỉ tiêu của người mua nên không xác định được người mua ()Trừ trường hợp quy định tại khoản 12 Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC);
  • Hóa đơn, chứng từ nộp thuế GTGT (VAT) là giả, bị tẩy xóa, hóa đơn khống;
  • Hóa đơn GTGT ghi không đúng giá trị thực tế của hàng hóa, dịch vụ

Văn phòng Tổng công ty không trực tiếp hoạt động kinh doanh

Văn phòng Tổng công ty, tập đoàn không trực tiếp hoạt động kinh doanh và các đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc như: Bệnh viện, Trường đào tạo… không phải người nộp thuế GTGT (VAT) thì không được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ cho hoạt động của các đơn vị này.

Hóa đơn trên 20 triệu VNĐ mà không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng

  • Đối với các hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn trên 20 triệu VNĐ đã tính thuế GTGT nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ.
  • Đối với các hóa đơn này, cơ sở kinh doanh kê khai vào danh mục hàng hóa, dịch vụ không đủ điều kiện khấu trừ trong bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào.

Hàng hóa xuất khẩu

  • Trường hợp cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu hay được coi là xuất khẩu nếu đã có xác nhận của cơ quan Hải quan nhưng không có thủ tục, hồ sơ khác dối với từng trường hợp cụ thể thì không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
  • Riêng trường hợp hàng hóa gia công chuyển tiếp và hàng hóa xuất khẩu tại chỗ nếu không đủ một các thủ tục, hồ sơ theo quy định thì phải tính nộp thuế GTGT như hàng tiêu thụ nội địa.
  • Các cơ sở kinh doanh có dịch vụ xuất nhập khẩu không đáp ứng đủ điều kiện về thanh toán qua ngân hàng hay được coi như thanh toán qua ngân hàng thì không được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%, không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng cũng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

Hạch toán thuế GTGT bằng tài khoản nào

Hạch toán thuế GTGT bằng tài khoản nào
Hạch toán thuế GTGT bằng tài khoản nào

Tài khoản 133 hạch toán thuế GTGT đầu vào

Kế toán viên sử dụng TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ quy định tại Khoản 1, Điều 19, Thông tư 200/2014/TT-BTC, khi hạch toán TK 133, kế toán viên cần tuân thủ nguyên tắc:

  • TK 133 ghi nhận số thuế GTGT (VAT) đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ thuế GTGT và còn được khấu trừ trong kỳ.
  • Hạch toán riêng thuế GTGT (VAT) đầu vào được khấu trừ, không được khấu trừ, trường hợp không tính riêng thì cần phải thể hiện số thuế đầu vào trong TK 133.
  • Cuối kỳ, kế toán viên cần phải xác định số thuế GTGT (VAT) được khấu trừ, không được khấu trừ theo quy định. Thuế GTGT (VAT) đầu vào không được khấu trừ tùy trường hợp được tính vào giá trị tài sản mua, giá vốn hàng hóa bán ra hay chi phí sản xuất, kinh doanh.

Kết cấu và nội dung tài khoản 133:

Bên Nợ: Số thuế GTGT (VAT) được khấu trừ.

Bên Có:

  • Số thuế GTGT (VAT) đầu vào đã được khấu trừ.
  • Kết chuyển số thuế GTGT (VAT) đầu vào không được khấu trừ.
  • Thuế GTGT (VAT) đầu vào của hàng hóa mua vào nhưng đã hoàn lại, được giảm giá.
  • Số thuế GTGT (VAT) đầu vào đã được hoàn lại.

Tài khoản 133 có 2 tài khoản cấp 2:

  • Tài khoản 1331: Thuế GTGT (VAT) được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ, vật tư mua ngoài dùng vào sản xuất, kinh doanh.
  • Tài khoản 1332: Thuế GTGT (VAT) được khấu trừ của TSCĐ phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phát sinh khi mua sắm bất động sản đầu tư.

Tài khoản 3331 hạch toán thuế GTGT đầu ra

Theo Điều 52, Thông tư 200/2014/TT-BTC khi hạch toán tài khoản 3331 kế toán viên cần lưu ý các nguyên tắc sau:

  • Tài khoản 3331 được dùng để phản ánh quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước về các khoản phí, lệ phí, thuế và các khoản khác cần phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào NSNN trong kỳ kế toán năm.
  • Doanh nghiệp tính, xác định, kê khai số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác cần phải nộp cho Nhà nước theo quy định của pháp luật; Kịp thời phản ánh vào sổ kế toán số thuế cần phải nộp, đã nộp, được khấu trừ, được hoàn lại…
  • Các khoản thuế gián thu như thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế BVMT và các loại thuế gián thu khác về bản chất là khoản thu hộ bên thứ ba. Do đó các khoản thuế gián thu được loại ra khỏi số liệu về doanh thu gộp trên Báo cáo tài chính hay các báo cáo khác.
  • Đối với các khoản thuế được hoàn lại, được giảm, kế toán viên cần phải phân biệt rõ số thuế được hoàn lại, được giảm là thuế đã nộp ở khâu mua hay phải nộp ở khâu bán và thực hiện theo nguyên tắc sau:
    • Đối với số thuế đã nộp ở khâu mua được hoàn lại, kế toán viên ghi giảm giá trị hàng mua hay giảm giá vốn hàng bán, giảm chi phí khác tùy theo từng trường hợp. Riêng thuế GTGT (VAT) đầu vào được hoàn ghi giảm số thuế GTGT (VAT) được khấu trừ;
    • Đối với số thuế đã nộp ở khâu nhập khẩu nhưng hàng hóa nhập khẩu không thuộc quyền sở hữu của đơn vị, khi tái xuất được hoàn lại thì kế toán viên ghi giảm khoản phải thu khác;
    • Đối với số thuế phải nộp khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ nhưng sau đó được giảm, được hoàn lại, kế toán viên ghi nhận vào thu nhập khác .
  • Nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước trong giao dịch ủy thác xuất – nhập khẩu:
    • Trong giao dịch ủy thác xuất nhập khẩu, nghĩa vụ đối với NSNN được xác định là bên giao ủy thác
    • Bên nhận ủy thác được xác định là bên cung cấp dịch vụ cho bên giao ủy thác trong việc chuẩn bị hồ sơ, kê khai, thanh quyết toán với Ngân sách nhà nước.
    • Tài khoản 3331 chỉ sử dụng ở bên giao ủy thác, không sử dụng ở bên nhận ủy thác. Bên nhận ủy thác có vai trò trung gian chỉ phản ánh số thuế phải nộp vào NSNN là khoản chi hộ, trả hộ trên tài khoản 3388 và phản ánh quyền được nhận lại số tiền đã chi hộ, trả hộ cho bên giao ủy thác trên tài khoản 138.
  • Căn cứ phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước của bên giao ủy thác như sau:
    • Khi nhận được thông báo về số thuế cần nộp, bên nhận ủy thác bàn giao lại cho bên giao ủy thác toàn bộ hồ sơ, thông tin, tài liệu, thông báo của cơ quan có thẩm quyền về số thuế cần phải nộp làm căn cứ ghi nhận số thuế phải nộp trên TK 3331.
    • Căn cứ chứng từ nộp tiền vào Ngân sách nhà nước của bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác phản ánh giảm số phải nộp NSNN.
  • Kế toán viên cần phải mở sổ chi tiết theo dõi từng khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp, đã nộp và còn phải nộp.

Nếu bạn cần tư vấn nhiều hơn hãy liên hệ với Kế toán Trust hoặc Cộng đồng Ngành Kế Toán chúng tôi sẽ hỗ trợ bạn hoàn toàn miễn phí.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Tìm cửa hàng
Gọi trực tiếp
Chat ngay
Chat trên Zalo