Hoàn thuế GTGT là một vấn đề được nhiều doanh nghiệp quan tâm. Tuy nhiên thủ tục hoàn thuế cũng như điều kiện và hồ sơ hoàn thuế khá phức tạp. Vậy để hiểu rõ về thủ tục hoàn thuế GTGT hãy cùng Kế Toán Trust tìm hiểu bài viết dưới đây nhé!
Hoàn thuế GTGT
Hoàn thuế GTGT là cơ quan thuế trả lại một khoản thuế GTGT mà NNT (Người nộp thuế) nộp thừa vào Ngân sách Nhà nước nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ thu hồi số vốn đã ứng trước.
Quy định về hoàn thuế GTGT
Trường hợp hoàn thuế GTGT
Trường hợp hoàn thuế GTGT được quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC, Điều 2 Thông tư 25/2018/TT-BTC, khoản 1 Điều 60 và Điều 70 Luật Quản lý thuế 38/2019/QH14 gồm các trường hợp sau:
Các cơ sở kinh doanh:
- Nộp thuế GTGT (VAT) theo phương pháp khấu trừ
- Thành lập từ dự án đầu tư hay dự án dầu khí
- Kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
- Có dự án đầu tư cùng tỉnh, khác tỉnh
- Nộp thuế GTGT (VAT) theo phương pháp khấu trừ thực hiện chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi DN, sáp nhập, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động
- Sử dụng nguồn vốn hỗ trợ ODA
- Hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao.
Một số trường hợp khác
- Mang hàng hóa theo khi xuất cảnh
- Người nộp thuế có số tiền đã nộp NSNN lớn hơn số phải nộp
Điều kiện hoàn thuế GTGT
Các cơ sở kinh doanh, doanh nghiệp, tổ chức thuộc trường hợp được hoàn thuế GTGT (VAT) trên đây để được hoàn thuế GTGT cần phải đáp ứng đồng thời các điều kiện dưới đây:
- Là cơ sở kinh doanh nộp thuế bằng phương pháp khấu trừ;
- Đã được cấp giấy chứng nhận ĐKDN hoặc giấy phép đầu tư hoặc quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền;
- Có con dấu theo quy định của pháp luật;
- Lập, lưu giữ sổ kế toán, chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán;
- Có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng theo mã số thuế của cơ sở kinh doanh.
Lưu ý: Các trường hợp cơ sở kinh doanh đã kê khai đề nghị hoàn thuế trên Tờ khai thuế GTGT (VAT) thì không được kết chuyển số thuế đầu vào đã đề nghị hoàn thuế vào số thuế được khấu trừ của tháng tiếp sau.
Thời gian hoàn thuế GTGT (VAT)
Thời gian hoàn thuế GTGT được quy định tại khoản 2 Điều 18 Thông tư 99/2016/TT-BTC sau khi cơ quan thuế GTGT tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế đầy đủ như sau:
- 06 ngày làm việc: Đối với hồ sơ hoàn thuế GTGT (VAT) trước – kiểm sau
- 40 ngày làm việc: Đối với hồ sơ hoàn thuế GTGT (VAT) kiểm tra trước – hoàn sau
Hồ sơ hoàn thuế GTGT
Hoàn thuế GTGT theo Điều ước quốc tế
Hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT (VAT) theo diều ước quốc tế gồm:
Giấy đề nghị hoàn thuế GTGT theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và Điều ước quốc tế khác theo mẫu 02/HT ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC có xác nhận của cơ quan đề xuất ký kết Điều ước quốc tế.
Tài liệu liên quan đến hồ sơ hoàn thuế, bao gồm:
- Điều ước quốc tế bản sao;
- Bản sao hợp đồng với bên Việt Nam có xác nhận của cá nhân, tổ chức nước ngoài hoặc đại diện được uỷ quyền;
- Bản tóm tắt hợp đồng có xác nhận của cá nhân, tổ chức nước ngoài hay đại diện được uỷ quyền;
- Giấy ủy quyền trong trường hợp cá nhân, tổ chức nước ngoài ủy quyền cho cá nhân, tổ chức Việt Nam thực hiện thủ tục hoàn thuế GTGT theo Điều ước quốc tế. Trường hợp cá nhân, tổ chức lập giấy uỷ quyền để uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện các thủ tục hoàn thuế GTGT vào tài khoản của đối tượng khác cần thực hiện thủ tục hợp pháp hóa lãnh sự (nếu việc uỷ quyền được thực hiện ở nước ngoài) hoặc công chứng;
- Bảng kê chứng từ nộp thuế GTGT theo mẫu số 02-1/HT ban hành kèm Thông tư 80/2021/TT-BTC.
Hoàn thuế GTGT (VAT) đầu vào chưa được khấu trừ hết khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp; sáp nhập, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động
Hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT (VAT) đầu vào chưa được khấu trừ hết bao gồm:
- Trường hợp thuộc diện cơ quan thuế cần phải kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế thì người nộp thuế không cần phải gửi Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN.
- Cơ quan thuế căn cứ kết quả kiểm tra tại “Kết luận” hay “Quyết định xử lý” và các tài liệu kiểm tra khác để xác định số thuế GTGT (VAT) đầu vào chưa được khấu trừ hết đủ điều kiện hoàn thuế GTGT và thực hiện giải quyết hoàn thuế cho NNT.
- Trường hợp không thuộc diện kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế thì người nộp thuế lập và gửi Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN theo mẫu 01/HT ban hành kèm Thông tư 80/2021/TT-BTC đến cơ quan thuế.
Hoàn thuế GTGT (VAT) trong các trường hợp khác
Hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT (VAT) theo quy định của pháp luật về thuế GTGT gồm:
- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN (theo mẫu 01/HT ban hành kèm Thông tư 80/2021/TT-BTC).
- Các tài liệu có liên quan theo trường hợp hoàn thuế.
Thủ tục hoàn thuế GTGT
Thủ tục hoàn thuế GTGT được thực hiện theo các bước sau theo quy định của Thông tư 80/2021/TT-BTC:
Bước 1: NNT chuẩn bị bộ hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT (VAT) gồm:
Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN theo mẫu 01/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC và các tài liệu có liên quan theo trường hợp hoàn thuế GTGT.
Bước 2: NNT bộ hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT (VAT) cho cơ quan thuế theo phương thức điện tử hoặc bản giấy.
Bước 3: Cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ và tiến hành phân loại hồ sơ hoàn thuế GTGT (VAT) theo quy định của pháp luật.
Bước 4: Cơ quan thuế tiến hành giải quyết hồ sơ hoàn thuế GTGT (VAT) theo quy định và xem xét dự thảo Quyết định hoàn thuế.
Bước 5: Cơ quan thuế ban hành Quyết định hoàn thuế hoặc Quyết định hoàn thuế GTGT kiêm bù trừ thu NSNN, Quyết định thanh toán cho ngân hàng là đại lý hoàn thuế GTGT (VAT) thực hiện lập Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu NSNN theo quy định.
Bước 5: Cơ quan thuế trả kết quả giải quyết hoàn thuế GTGT (VAT) cho người nộp thuế.
Trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế GTGT (VAT)
Trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế GTGT được quy định tải Điều 27 hông tư 80/2021/TT-BTC của Cơ quan thuế như sau:
- Cục Thuế có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế GTGT (VAT) đối với NNT do Cục Thuế quản lý trực tiếp và NNT do Chi cục Thuế quản lý trực tiếp.
- Riêng các Cục Thuế thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Cục trưởng Cục Thuế có thể phân công cho Chi cục Thuế tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế GTGT (VAT) của NNT do Chi cục Thuế quản lý trực tiếp và thực hiện giải quyết hồ sơ hoàn thuế GTGT của NNT, gồm:
- Phân loại hồ sơ hoàn thuế GTGT thuộc diện hoàn thuế trước hoặc thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế; xác định số thuế GTGT được hoàn;
- Xác định số tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp phải bù trừ với số thuế được hoàn; dự thảo Quyết định hoàn thuế GTGT hoặc Quyết định hoàn thuế GTGT kiêm bù trừ thu NSNN hoặc Thông báo về việc không được hoàn thuế (nếu có);
- Sau đó Chi cục Thuế chuyển toàn bộ hồ sơ cho Cục Thuế để tiếp tục thực hiện hoàn thuế theo quy định tại Thông tư này.
- Cục Thuế nơi NNT khai thuế GTGT của dự án đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư của NNT.
- Cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết hồ sơ hoàn thuế GTGT (VAT) đầu vào chưa được khấu trừ hết khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động.
Bạn nên xem: Hạch toán thuế GTGT không được khấu trừ
Nếu bạn cần tư vấn nhiều hơn hãy liên hệ với Kế toán Trust hoặc Cộng đồng Ngành Kế Toán chúng tôi sẽ hỗ trợ bạn hoàn toàn miễn phí.