Thuế Giá trị gia tăng hay còn được gọi là thuế VAT là loại thuế mà các doanh nghiệp, hộ kinh doanh cần theo dõi để nộp thuế theo đúng quy định. Vậy Thuế Giá trị gia tăng là gì và những điều bạn cần biết về thuế giá trị gia tăng như thế nào hãy cùng tham khảo bài viết dưới đây nhé!
Căn cứ pháp lý
Các quy định liên quan tới thuế GTGT được trình bày tại 04 văn bản luật chính.
Các văn bản thông tư, nghị định, văn bản hợp nhất hướng dẫn luật được tổng hợp như sau:
- Luật số 13/2008/QH12 có hiệu lực từ 01/01/2009 ban hành về Luật thuế Giá trị gia tăng
- Luật số 31/2013/QH13 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế Giá trị gia tăng có hiệu lực từ 01/01/2014
- Luật số 71/2014/QH13 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế có hiệu lực từ ngày 01/01/2015
- Luật số 106/2016/QH1 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế có hiệu lực từ ngày 01/07/2016.
Thuế giá trị gia tăng là gì
Thuế giá trị gia tăng còn gọi là Thuế VAT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong giai đoạn từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Định nghĩa của thuế VAT được quy định cụ thể tại Điều 2, Luật số 13/2008/QH12 có hiệu lực từ 01/01/2009.
Đặc điểm đặc trưng của thuế giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng có 4 điểm đặc trưng sau:
Thứ nhất, thuế giá trị gia tăng là thuế gián thu
Thuế giá trị gia tăng là thuế do người tiêu dùng cuối cùng chịu. Các cơ sở sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp, dịch vụ, hộ kinh doanh cung cấp dịch vụ, hàng hóa là người nộp thuế cho nhà nước thay người tiêu dùng thông qua cộng thuế vào giá bán mà người tiêu dùng cần thanh toán khi mua hàng, sử dụng dịch vụ.
Thứ hai, thuế GTGT là thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn không trùng lặp
Thuế giá trị gia tăng đánh vào tất cả những giai đoạn từ sản xuất đến lưu thông và tiêu dùng. Thuế chỉ tính trên phần giá trị gia tăng của từng giai đoạn không tính phần giá trị gia tăng đã tính ở các giai đoạn trước.
Tổng số thuế giá trị gia tăng thu được qua các giai đoạn luân chuyển của hàng hóa bằng số thuế tính trên giá bán hàng hóa cho người tiêu dùng cuối cùng.
Thứ ba, thuế GTGT là thuế được đánh theo nguyên tắc điểm đến
Thuế này đánh vào các dịch vụ, hàng hóa phục vụ cho mục đích sản xuất, kinh doanh và tiêu dung bất kể là hàng hóa, dịch vụ thuộc trong hay ngoài nước.
Thứ tư, thuế GTGT có phạm vi điều tiết rộng
Thuế GTGT là thuế có phạm vi điều tiết rộng, thuế giá trị gia tăng thuộc diện thuế tiêu dùng phổ biến, đánh vào hầu hết các dịch vụ, hàng hóa.
Vai trò của thuế giá trị gia tăng
Dưới đây là một số vai trò chính của thuế GTGT:
- Thuế GTGT là nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà nước
- Điều tiết thu nhập của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ, hàng hóa chịu thuế VAT
- Thúc đẩy chế độ hạch toán, dùng hóa đơn
- Thuế GTGT khuyến khích thực hiện xuất nhập khẩu hàng hóa
Đối tượng áp dụng thuế GTGT
Danh mục các loại hàng hóa, dịch vụ áp dụng thuế giá trị gia tăng được chia làm 3 nhóm đối tượng chính:
Đối tượng chịu thuế GTGT
Theo Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 và Nghị định quy định về thuế suất thuế giá trị gia tăng thì đối tượng chịu thuế GTGT được chia thành 4 loại chính là Đối tượng chịu thuế suất thuế 0%, 5%, 8%, 10%.
Đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng
Đối tượng không chịu thuế được quy định ở các văn bản pháp luật dưới đây:
- Luật số 13/2008/QH12 có hiệu lực từ 01/01/2009 ban hành về Luật thuế Giá trị gia tăng
- Luật số 31/2013/QH13: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế Giá trị gia tăng có hiệu lực từ 01/01/2014
- Luật số 71/2014/QH13 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế có hiệu lực từ ngày 01/01/2015
- Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế có hiệu lực từ ngày 01/07/2016.
Các nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT gồm:
- Hàng hóa dịch vụ là sản phẩm thuộc lĩnh vực nông nghiệp như trồng trọt chăn nuôi, dịch vụ tưới tiêu, sản phẩm hàng hóa như muối, tiêu,….
- Hàng hóa không tiêu dùng ở Việt Nam, hàng hóa chuyển khẩu, qua lãnh thổ Việt Nam, hàng hóa dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan.
- Hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế với lý do xã hội như dịch vụ y tế, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe, giáo dục, báo chí,….
- Do người kinh doanh có thu nhập thấp, hàng hóa dịch vụ của hộ kinh doanh có thu nhập doanh thu 1 năm dưới 100 triệu VND
- Hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế theo cam kết quốc gia
- Hàng hóa dịch vụ do nhà nước trả tiền như các sản phẩm dịch vụ phục vụ cho an ninh quốc phòng và phát sóng truyền hình bằng ngân sách nhà nước.
Đối tượng không phải hạch tính, kê khai, nộp thuế GTGT
Nhóm đối tượng hàng hóa, dịch vụ không phải hạch tính kê khai, nộp thuế GTGT được quy định tại các văn bản pháp luật như mục trên đã nhắc. Dưới đây là danh mục hàng hóa dịch vụ không phải kê khai nộp thuế GTGT:
- Không có hàng hóa chỉ là luồng tiền từ bên này sang bên khác không có tiêu dùng
- Không có luồng tiền luân chuyển, chỉ có tài sản luân chuyển nên bản chất không phải giao dịch bán hàng
- Dịch vụ hàng hóa luân chuyển trong nội bộ không phải mua bán
- Có sự luân chuyển hàng hóa nhưng là vay mượn, hoàn trả không phải mua bán
- Không đáp ứng điều kiện, yêu cầu về đối tượng nộp thuế
- Không đáp ứng điểm đến, tiêu dùng ngoài Việt Nam
- Bán sản phẩm hàng hóa trồng trọt, chăn nuôi, thủy hải sản chưa chế biến hoặc chỉ sơ chế thông thường.
Cách hạch tính thuế giá trị gia tăng
Có 2 phương pháp hạch tính thuế giá trị gia tăng. Bạn có thể tham khảo một số thông tin dưới đây:
Hạch tính thuế giá trị gia tăng GTGT theo phương pháp khấu trừ
Phương pháp này áp dụng cho các tổ chức kinh doanh thực hiện đầu đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật như:
Tổ chức kinh doanh có doanh thu 1 tỷ trở lên mỗi năm từ bán hàng, cung cấp dịch vụ trừ các hộ , cá nhân kinh doanh cá nhân.
Tổ chức kinh doanh trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ
Công thức tính:
Số thuế cần nộp = Số thuế đầu ra – Số thuế đầu vào được khấu trừ
Trong đó:
Số thuế GTGT đầu ra = Giá thuế các hàng hóa dịch vụ bán ra x Thuế suất thuế GTGT các hàng hóa dịch vụ đó
Số thuế đầu vào được khấu trừ: Là tổng số thuế GTGT đã ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng khi mua hàng hóa dịch vụ, chứng từ nộp thuế VAT của hàng hóa nhập khẩu và đáp ứng đầy đủ các quy định của pháp luật.
Hạch tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp có doanh thu dưới 1 tỷ VND trong một năm và các tổ chức cá nhân nước ngoài không có cơ sở kinh doanh thường trú nhưng lại có doanh thu tại Việt Nam và không thực hiện đầy đủ các chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ.
Công thức tính
Số thuế GTGT cần nộp = Tỷ lệ % x Doanh thu
Trong đó:
Quy định về tỷ lệ % để tính thuế như sau:
- Đối với các dịch vụ phân phối và cung cấp hàng hóa: 1% doanh thu
- Các hoạt động kinh doanh khác: 2% doanh thu
- Còn đối với các sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3% doanh thu
- Dịch vụ xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5% doanh thu
- Hoạt động mua bán, chế tác vàng, đá quý, bạc: 10% doanh thu
Các mức thuế giá trị gia tăng hiện nay
Theo Điều 8 Luật thuế GTGT năm 2008 và Nghị định quy định thuế suất thuế GTGT như sau:
Mức thuế suất 0%
Theo Điều 5 của Luật này mức thuế suất 0% áp dụng với các hành hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng trừ một số trường hợp dưới đây:
- Dịch vụ viễn thông
- Chuyển nhượng vốn
- Dịch vụ tài chính phát sinh
- Chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài
- Dịch vụ tái bảo hiểm nước ngoài
- Sản phẩm xuất khẩu quy định tại khoản 23 Điều 5 của Luật thuế GTGT năm 2008.
Mức thuế suất 5%
Áp dụng với một số hàng hóa dịch vụ dưới đây:
- Nguồn nước sạch phục vụ sinh hoạt và sản xuất;
- Quặng để sản xuất phân bón
- Dịch vụ nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp
- Sản phẩm trồng trọt,chăn nuôi, thủy sản chưa qua chế biến, trừ các vật dụng quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này;
- Mủ cao su; nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng và sợi đan lưới đánh cá;
- Thực phẩm tươi sống; lâm sản chưa qua chế biến, trừ sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này;
- Đường; phụ phẩm trong quá trình sản xuất đường
- Sản phẩm bằng cói, đay, tre,… và các sản phẩm thủ công khác sản xuất từ các nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp
- Thiết bị, dụng cụ dùng trong lĩnh vực y tế như bông, băng vệ sinh y tế
- Đồ dùng để giảng dạy và học tập
- Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, biểu diễn nghệ thuật,….;
- Đồ chơi cho trẻ em trừ sách quy định tại khoản 15 Điều 5 của Luật này;
- Các dịch vụ, sản phẩm trong lĩnh vực khoa học – công nghệ theo quy định của Luật khoa học và công nghệ.
- Bán, mua lại, cho thuê nhà ở xã hội theo quy định của Luật nhà ở
Mức thuế suất 10%
Áp dụng đối với các hàng hóa, dịch vụ không thuộc trường hợp thuế suất 0% và 5%.
Hướng dẫn kê khai thuế GTGT
Để kê khai nộp thuế giá trị gia tăng doanh nghiệp cần thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Xác định doanh nghiệp thuộc trường hợp dùng phương pháp tính thuế GTGT khấu trừ hay trực tiếp
Bước 2: Xác định doanh nghiệp kê khai thuế theo tháng hay theo quý
Bước 3: Lập tờ khai thuế GTGT hàng tháng, quý và nộp cho cơ quan thuế
Bước 4: Thực hiện kết toán thuế theo quy định
Bước 5: Hoàn thuế GTGT (Nếu có)
Nộp thuế GTGT tại đâu
Căn cứ tại Điều 20 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về nơi nộp thuế như sau:
Kê khai, nộp thuế GTGT tại địa phương nơi sản xuất, kinh doanh.
Kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính thì phải nộp thuế GTGT tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất và địa phương nơi đóng trụ sở chính.
Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã áp dụng phương pháp trực tiếp có cơ sở sản xuất ở tỉnh, thành phố khác nơi đóng trụ sở chính hoặc có hoạt động bán hàng vãng lai ngoại tỉnh thì doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với doanh thu phát sinh ở ngoại tỉnh tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất, nơi bán hàng vãng lai. Doanh nghiệp, hợp tác xã không phải nộp thuế GTGT theo tỷ lệ % trên doanh thu tại trụ sở chính đối với doanh thu phát sinh ở ngoại tỉnh đã kê khai, nộp thuế.
Trường hợp cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông có kinh doanh dịch vụ viễn thông cước trả sau tại địa phương cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính và thành lập chi nhánh hạch toán phụ thuộc nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ cùng tham gia kinh doanh dịch vụ viễn thông cước trả sau tại địa phương đó thì cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông thực hiện khai, nộp thuế GTGT đối với dịch vụ viễn thông cước trả sau.
Việc khai thuế, nộp thuế GTGT được thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế.
Nếu bạn cần tư vấn nhiều hơn về các đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hãy liên hệ với Kế toán Trust hoặc Cộng đồng Ngành Kế Toán chúng tôi sẽ hỗ trợ bạn hoàn toàn miễn phí.